ĐIỀU KHOẢN QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI CTV

XÃ HỘI HÓA

I. QUY ĐỊNH VỀ PHẠM VI VÀ CÁCH THỨC HỢP TÁC

1. Nếu một cá nhân hay cá thể (sau đây gọi là “Người nộp đơn”) có ý định trở thành Cộng tác viên/ Đại lý (Bên B), cá nhân hay cá thể sẽ phải đăng ký tài khoản bán hàng trên hệ thống của VNPT VinaPhone (Bên A).

2. Bằng việc đăng ký tài khoản thành công với Bên A, Bên B đồng thời hoàn toàn đồng ý chấp nhận toàn bộ các điều khoản được nêu tại đây, cũng như những điều khoản, quy định trong hợp đồng hợp tác của Bên A.

3. Bên B sau khi hoàn tất đăng ký tài khoản bán hàng, cần thực hiện ký hợp đồng thông qua hình thức ký hợp đồng điện tử trên hệ thống với Bên A.

4. Sau khi Bên B hoàn tất đăng ký tài khoản và giao kết hợp đồng với Bên A, Bên B sẽ được ghi nhận sản lượng bán hàng và thanh toán hoa hồng dựa trên số liệu thống kê của hệ thống theo tài khoản bán hàng đã đươc cung cấp.

5. Bên B sẽ thực hiện bán hàng bằng cách môi giới/tiếp thị sản phẩm, dịch vụ của Bên A cho khách hàng thông qua một trong các hình thức như sau:

- Tiếp thị bằng link quảng cáo: Bên B đăng nhập hệ thống, tạo link liên kết quảng cáo để quảng bá sản phẩm/dịch vụ của Bên A lên các kênh bán hàng cá nhân nhằm thu hút khách hàng thực hiện click vào link và tự đặt mua sản phẩm/dịch vụ trên hệ thống.

- Tạo đơn hàng: Bên B đăng nhập hệ thống, tra cứu thông tin sản phẩm dịch vụ để tư vấn khách hàng và tạo đơn hàng đặt mua sản phẩm/dịch vụ cho khách hàng trên hệ thống.

- Giới thiệu khách hàng: Đăng nhập hệ thống, giới thiệu và gửi thông tin khách hàng trên hệ thống để Bên A tiếp tục hỗ trợ tư vấn và tạo đơn hàng hoàn chỉnh cho khách hàng.

6. Bên B sẽ thực hiện giới thiệu Cộng tác viên mới cho Bên A bằng cách:

- Tư vấn những người có mong muốn trở thành “Người nộp đơn” thực hiện đăng ký tài khoản và giao kết hợp đồng với Bên A, hướng dẫn “Người nộp đơn” điền “Mã giới thiệu” của Bên B trong quá trình đăng ký tài khoản bán hàng trên hệ thống. Những “Người nộp đơn” được giới thiệu bởi Bên B sẽ được ghi nhận theo “Mã giới thiệu” của Bên B trên hệ thống và được xem là cộng tác viên phát triển bởi Bên B.

7. Bên A sẽ trả thù lao cho Bên B khi Bên B

- Giới thiệu/tiếp thị được khách hàng đặt mua các sản phẩm, dịch vụ của Bên A và được Bên A hoàn thành cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo quy định. Các trường hợp giới thiệu khách hàng đặt mua sản phẩm, dịch vụ nhưng Bên A không cung cấp được dịch vụ do khách hàng không đủ điều kiện sử dụng sản phẩm, dịch vụ của Bên A theo quy định, sẽ không được tính thù lao.

- Giới thiệu được các Cộng tác viên cho Bên A.

II. QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN ĐĂNG KÝ CỘNG TÁC VIÊN

1. Người nộp đơn phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:

- Công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, thường trú tại Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

- Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị kết án mà chưa được xóa án tích hoặc đã bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

- Không bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục hoặc quản chế hành chính.

- Không là thành viên của các băng nhóm tội phạm, tổ chức chống đối xã hội.

- Không đang liên quan đến các hoạt động đầu tư, lừa đảo, bán hàng đa cấp hay các hình thức tương tự.

- Không đang cung cấp các sản phẩm, dịch vụ bất hợp pháp theo quy định của nhà nước.

2. Trong trường hợp người nộp đơn là doanh nghiệp, tổ chức thì cần có trách nhiệm:

- Cung cấp bản sao công chứng Giấy đăng ký kinh doanh có nhóm ngành bao hàm các Dịch vụ hai bên hợp tác.

- Trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, nếu có thay đổi đăng ký kinh doanh thì phải đảm bảo Giấy đăng ký kinh doanh mới có đăng ký nhóm ngành được phép kinh doanh Dịch vụ hai bên hợp tác và phải thông báo với Bên A bằng văn bản đồng thời cung cấp cho Bên A bản sao công chứng Giấy đăng ký kinh doanh mới.

III. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÀI KHOẢN BÁN HÀNG

1. Bên B chịu mọi trách nhiệm về việc sử dụng và quản lý tài khoản bán hàng gồm Tên truy cập, mã giới thiệu và mật mã do Bên A cung cấp.

2. Bên B sẽ không để bên thứ ba sử dụng Tên truy cập, mã giới thiệu và/ hoặc mật mã nêu trên và không được cho mượn, ủy nhiệm hay chuyển nhượng Tên truy cập, mã giới thiệu và/ hoặc mật mã để làm vật đảm bảo hay nhằm làm lợi cho bên thứ ba.

3. Trường hợp các quyền lợi, ưu đãi, các dịch vụ gắn với tài khoản của Bên B được khai thác do sử dụng Tên truy cập và/ hoặc mật mã cung cấp cho Bên B, Bên B được xem là đã sử dụng các quyền lợi, ưu đãi, dịch vụ đó bất kể thực tế là các quyền lợi, ưu đãi, dịch vụ nêu trên do bên thứ ba sử dụng. Bên B phải chịu trách nhiệm về bất kể nguyên nhân gì để xảy ra việc sử dụng nêu trên.

4. Bên B có quyền thay đổi một số thông tin cá nhân, thông tin thanh toán được cho phép thay đổi liên quan đến tài khoản của Bên B trên hệ thống. Các thông tin thay đổi của Bên B sẽ được Bên A kiểm tra và phê duyệt và chỉ có hiệu lực chính thức kể từ thời điểm Bên A phê duyệt.

5. Trong trường hợp phát sinh những vấn đề bắt nguồn từ việc Bên B không thực hiện khai báo các thay đổi trên hệ thống, hoặc các thông tin thay đổi chưa được Bên A phê duyệt thì Bên B tự chịu trách nhiệm và mọi phí tổn để xử lý vấn đề phát sinh.

IV. QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG GIỚI THIỆU/TIẾP THỊ BÁN HÀNG

1. Trên các kênh bán hàng mà Bên B đặt quảng cáo, Bên B không được thực hiện các hành động bất hợp pháp như vi phạm bản quyền tác giả của Bên A hay của bên thứ ba.

2. Bên B sẽ tuân thủ luật pháp và các qui định hiện hành của Việt Nam liên quan đến vận hành trang mạng và đăng tải quảng cáo, các đạo luật hay sắc lệnh kiểm soát việc đăng tải quảng cáo, và không thực hiện hành vi gạ gẫm Khách thăm, hành động ngăn chặn lợi ích của Khách thăm, hành động gây hiểu lầm các tác dụng bằng các diễn giải thái quá.

3. Bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về Sản Phẩm quảng cáo và các thông tin hình ảnh liên quan do Bên B cung cấp, đảm bảo các Sản Phẩm thông tin này là hợp pháp, không trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của Việt Nam;

4. Trong suốt thời hạn của Hợp đồng, Bên B đảm bảo có đầy đủ tư cách cũng như quyền pháp lý để cấp phép sử dụng các Sản Phẩm thông tin liên quan, không vi phạm bất cứ quyền của Bên thứ ba nào; Bên B sẽ chịu mọi trách nhiệm liên quan bao gồm nhưng không giới hạn trách nhiệm giải quyết các khiếu nại, yêu cầu của bên thứ ba liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ và bất kỳ khiếu nại nào khác; bồi thường thiệt hại cho Bên A và/hoặc bên thứ ba (nếu có) do các hành vi vi phạm của mình gây ra; và đảm bảo cho Bên A vô can với mọi trách nhiệm.

V. QUY ĐỊNH VỀ THÙ LAO – HOA HỒNG

1. Thù lao/hoa hồng chi trả cho Bên B chỉ được tính cho các đơn hàng hoàn tất. Đơn hàng hoàn tất là các đơn hàng được hoàn công cung cấp/lắp đặt dịch vụ cho khách hàng sử dụng.

2. Tổng thù lao Bên B nhận là tổng tất cả các khoản thù lao, hoa hồng theo chính sách công bố của Bên A và các khoản khuyến khích theo các chương trình thúc đẩy/thi đua do Bên A tổ chức tại từng thời điểm.

3. Bên B phải thực hiện mở tài khoản ví VNPT Pay để nhận thù lao hoa hồng. Trường hợp Bên B khi tham gia bán hàng chưa có tài khoản ví VNPT Pay, Bên A sẽ tiến hành khởi tạo và hướng dẫn Bên B hoàn thiện thủ tục đăng ký mở tài khoản ví VNPT Pay.

4. Thù lao hoa hồng được Bên A chi trả theo chu kỳ tháng. Vào tháng T+1, Bên A sẽ thực hiện thanh toán cho Bên B các khoản thù lao, hoa hồng Bên B được hưởng trong tháng T vào tài khoản ví VNPT Pay của Bên B.

5. Số liệu về thù lao hoa hồng của Bên B sẽ được Bên A công bố, niêm yết trên hệ thống để Bên B tra cứu hàng tháng.

6. Trong mỗi chu kỳ thanh toán, bên A sẽ giữ lại phần thuế thu nhập cá nhân của Bên B và nộp hộ cho Bên B theo quy định của pháp luật.

7. Trong quá trình thực hiện Hợp đồng, trường hợp chính sách thù lao thay đổi, Bên A sẽ đăng tải thông báo chi tiết mức thù lao và thời gian áp dụng trên hệ thống.

VI. QUY ĐỊNH VỀ HỦY BỎ ĐĂNG KÝ – CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG

1. Trường hợp xảy ra một trong các tình huống sau, Bên A có toàn quyền hủy đăng kí, thậm chí đơn phương chấm dứt hợp đồng với Bên B bằng cách thông báo cho Bên B và không yêu cầu khắc phục. Trường hợp Bên B hay bên thứ ba bị bất lợi hay thiệt hại do việc hủy đăng kí hoặc chấm dứt hợp đồng, Bên A không chịu trách nhiệm vì bất kì lý do gì.

- Phát hiện bất kì sai lệch nào trong thông tin đăng kí;

- Không thực hiện các thông báo cần thiết cho Bên A, gây cản trở cho việc vận hành và quản lý Các dịch vụ;

- Bên A không liên lạc được với Bên B, gây ra cản trở cho việc vận hành quản lý Các dịch vụ;

- Bên B vi phạm HỢP ĐỒNG và không thể khắc phục vi phạm khi có yêu cầu tìm cách khắc phục

- Khi Bên A xét thấy không nên do các hành vi không trung thực hay không đáng tin cậy của Bên B;

- Bên B không đăng nhập vào hệ thống hay không có quảng cáo được đăng tải hay nhấp chuột xem trong suốt 1 năm trở lên; hoặc

- Bên A xét thấy Bên B không phù hợp.

2. Trường hợp đơn đăng kí bị hủy bỏ hoặc hợp đồng bị chấm dứt dựa theo các quy định tại điều này, Bên A sẽ không thanh toán các khoản thù lao chưa trả tại thời điểm hủy đăng kí. Trường hợp xảy ra tình huống nêu tại điều này, Bên A, vào bất kì thời điểm nào, có thể yêu cầu Bên B hoàn trả lại toàn bộ thù lao đã thanh toán, các chi phí và phí tổn phát sinh do điều tra liên quan cũng như các án phí.